Chi tiết tin - Phường 3 - TX Quảng Trị

 

 
 
 
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập 3
  • Hôm nay 83
  • Tổng truy cập 29.373

UBND PHƯỜNG 3, THỊ XÃ QUẢNG TRỊ BAN HÀNH VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2025

Post date: 17/02/2025

Ngày 16/01/2025, UBND phường 3, thị xã Quảng Trị ban hành Kế hoạch số 14/KH-UBND  về Cải cách hành chính phường 3, thị xã Quảng Trị năm 2025 nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 13/01/2025 của UBND thị xã về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính thị xã Quảng Trị năm 2025 và Quyết định số 1444/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND thị xã về ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước thị xã Quảng Trị giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

Nhiệm vụ Cải cách hành chính

Kế hoạch xác định mục đích tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Trị về đẩy mạnh CCHC tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động số 29-CTHĐ/TU ngày 28/02/2022 của Ban Thường vụ Thị ủy về thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 041/11/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1444/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND thị xãvề ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước thị xã Quảng Trị giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 13/01/2025 của UBND thị xã về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính thị xã Quảng Trị năm 2025; từng bước xây dựng nền hành chính ngày càng tinh gọn, hiện đại, chuyên nghiệp, hoạt động thông suốt, hiệu quả.

Duy trì, củng cố các tiêu chí đã đạt được, khắc phục các tiêu chí chưa đạt, chú trọng cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công, thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm cải thiện, nâng cao thứ hạng chỉ số CCHC của phường (PAR INDEX); góp phần nâng cao kết quả xếp hạng các Bộ chỉ số: Chỉ số CCHC; Chỉ số hiệu quả hành chính công (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) của tỉnh.

Trong năm 2024, Chỉ số cải cách hành chính của phường đạt 97,01%, đạt loại Tốt, đứng vị trí thứ 2 toàn thị xã.

Kế hoạch đưa ra 38 nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cho CB, CC đối với từng nhiệm vụ, đề ra mốc thời gian cụ thể để thực hiện. Bên cạnh đó, kế hoạch đề ra nhiệm vụ trong các lĩnh vực như sau:

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo quy định và  hướng dẫn của cấp trên.

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành công tác CCHC. Chỉ đạo, đôn đốc các ngành ban hành và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ Kế hoạch CCHC năm 2025 của thị xã và UBND phường, các kế hoạch liên quan đến công tác CCHC đảm bảo đúng nội dung và thời gian quy định. 

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt thực hiện CCHC thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú, mang lại hiệu quả thiết thực, phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương.

Tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC năm 2025 của phường; chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính. 

Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao thứ hạng Chỉ số CCHC (PAR INDEX); góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI), Chỉ sổ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) của thị xã.

Triển khai thực hiện tốt các nội dung cam kết giữa Thủ trưởng cơ quan, đơn vị với Trưởng Ban chỉ đạo CCHC thị xã. Tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo UBND phường với người dân, Doanh nghiệp nhằm giải quyết những vướng mắc khó khăn về thủ tục hành chính, khiếu nại, tố cáo …

2. Cải cách thể chế

Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt VB QPPL) đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi, minh bạch, ổn định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Thường xuyên tự kiểm tra, rà soát các văn bản do HĐND, UBND phường ban hành. Tiếp tục rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, phí, lệ phí và các văn bản QPPL có quy định về TTHC theo hướng đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

Thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn phường. Kịp thời triển khai, phổ biến các văn bản QPPL đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết, thực hiện đúng pháp luật; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật

Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.

Ban hành đầy đủ các kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn phường và thực hiện các chế độ thông tin báo cáo đầy đủ theo đúng quy định.

3. Cải cách thủ tục hành chính

Tiếp tục thực hiện Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Kịp thời cập nhật các TTHC do tỉnh công bố ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; niêm yết công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của phường tại Bảng niêm yết Bộ phận TN&TKQ phường và trên Trang thông tin điện tử phường, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện TTHC.

Tiếp tục rà soát đánh giá, đơn giản hóa các TTHC trên tất cả các lĩnh vực và đề xuất loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo hoặc cắt giảm các loại giấy tờ, quy trình, thời gian giải quyết TTHC, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong quá trình giao dịch. Cập nhật và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, tình hình giải quyết TTHC.

Ứng dụng công nghệ số để cải tiến các quy trình, thủ tục của các cơ quan hành chính. Giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, liên thông giữa các cơ quan hành chính, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; thanh toán trực tuyến trong giải quyết hồ sơ TTHC.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND phường theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, gắn việc số hoá với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC. Triển khai thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính.

Nâng cao trình độ, năng lực và thái độ làm việc của cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện TTHC. Thường xuyên rà soát, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận TN&TKQ phường; nghiêm cấm các hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC cho tổ chức và người dân.

Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 20/2018/NĐ-CP ngày 14/02/2018 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc giám sát thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính. Thực hiện nghiêm Quyết định số 30/2020/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định công khai xin lỗi trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi đối với hồ sơ TTHC trễ hẹn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tố chức.

Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện tiếp nhận và giải quyết TTHC trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của tỉnh; đảm bảo trong năm 2025, tỷ lệ hồ sơ dịch vụ công trực tuyến tại Bộ phận TN&TKQ phường tối thiểu đạt tỷ lệ 85%; tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến tối thiểu đạt tỷ lệ 80%.

Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 20/2018/NĐ-CP ngày 14/02/2018 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc giám sát thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính.

Xây dựng kế hoạch, rà soát, đánh giá TTHC và triển khai thực hiện đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ về kiểm soát TTHC.

4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

Tiếp tục triển khai sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn đảm bảo theo quy định của Chính phủ, gắn với việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; Nghị định số  33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị quyết số 121/NQ-HĐND ngày 12/12/2023 của HĐND tỉnh về giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã năm 2025.

Sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách theo số lượng biên chế được giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy. Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức tại các vị trí định kỳ phải chuyển đổi theo đúng quy định.

Tiếp tục tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện  Quy chế làm việc, Quy chế dân chủ cơ sở của cơ quan.

Thực hiện nghiêm các quy định về phân cấp quản lý; triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đấy mạnh phân cấp QLNN theo ngành, lĩnh vực; các nhiệm vụ được phân cấp theo văn bản phân cấp của UBND tỉnh và UBND thị xã.

5. Cải cách chế độ công vụ

Bố trí đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn, chức danh theo quy định; nâng cao chất lượng, tinh thần trách nhiệm, đạo đức, tác phong chuyên nghiệp, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ Nhân dân.

Quan tâm, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo hướng gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, bổ sung quy hoạch; khuyến khích CBCC học tập và tự học tập để không ngừng nâng cao năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; nâng cao đạo đức công vụ, thực thi nhiệm vụ gắn với vị trí, chức danh và yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức.

Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ; Quyết định  số 143/QĐ-UBND  ngày  12/12/2023 của UBND phường về Quy chế văn hóa công sở và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách thuộc Cơ quan phường 3, thị xã Quảng Trị. Thường xuyên kiểm tra đạo đức công vụ, nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, tinh thần trách nhiệm, phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức.

Thực hiện có hiệu quả Luật Phòng chống tham nhũng và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP. Chấp hành thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ.

Triển khai hiệu quả việc áp dụng chế độ chính sách tiền lương, tiền thưởng  đối với cán bộ, công chức.

6. Cải cách tài chính công

Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP; Nghị định số 150/2020/NĐ-CP; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP;...

Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công. Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước; sửa đổi Quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành; thực hiện tốt việc công khai tài chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Tăng cường các giải pháp giải ngân vốn đầu tư  theo kế hoạch. Rà soát tiến độ triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn để đưa ra giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn và hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện có hiệu quả các dự án. Phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2025.

  7. Xây dựng và phát triển chính phủ điện tử, Chính phủ số

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 28/01/2021 về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước thị xã Quảng Trị giai đoạn 2021-2025 và Nghị định số 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

Khai thác, sử dụng hiệu quả các phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ UBND thị xã giaoTiếp tục tăng cường hiệu quả sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc, đảm bảo 100% các văn bản, tài liệu được trao đổi qua mạng (trừ văn bản mật).

Đẩy mạnh triển khai, thực hiện hoàn thành đúng và trước hạn các nhiệm vụ do UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã giao thông qua hệ thống theo dõi nhiệm vụ của UBND tỉnh.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trang thông tin điện tử phường. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn chỉnh các thông tin cung cấp trên Trang đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/20222 của Chính phủ. Tập trung xây dựng các tin bài thực hiện công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của địa phương trên Trang thông tin điện tử.

Thực hiện hiệu quả việc duy trì, cải tiến và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015, xây dựng mục tiêu chất lượng và kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng năm 2025.

 

More